Kinh tế Bồ Đào Nha
Kinh tế Bồ Đào Nha

Kinh tế Bồ Đào Nha

Nền kinh tế Bồ Đào Nha là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019.[24]Phần lớn hoạt động thương mại quốc tế của Bồ Đào Nha là với các nước trong Liên minh châu Âu khi chiếm tới 72,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và 76,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này trong năm 2015. Các nhóm khu vực khác là đối tác thương mại quan trọng của Bồ Đào NhaNAFTA (6,3% kim ngạch xuất khẩu và 2% kim ngạch nhập khẩu), PALOP (5,7% kim ngạch xuất khẩu và 2,5% kim ngạch nhập khẩu), Maghreb (3,7% kim ngạch xuất khẩu và 1,3% kim ngạch nhập khẩu) và Mercosur (1,4% kim ngạch xuất khẩu và 2,5% kim ngạch nhập khẩu).[19]Đơn vị tiền tệ của Bồ Đào Nha là euro (€) và quốc gia này là thành viên của Khu vực đồng euro ngay khi tổ chức này được thành lập. Ngân hàng trung ương Bồ Đào Nha hay Banco de Portugaltrong tiếng Bồ Đào Nha là một phần của Hệ thống Ngân hàng Trung ương Châu Âusàn giao dịch chứng khoán chính là Euronext Lisbon thuộc NYSE Euronext - sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giới.[25]Nền kinh tế Bồ Đào Nha đã đi vào ổn định và liên tục tăng trưởng kể từ quý 3 năm 2014 với mức tăng trưởng GDP hàng năm là 1,5% đạt được vào quý 2 năm 2015.[26] Sự tăng trưởng của nền kinh tế đi kèm với tỷ lệ thất nghiệp liên tục giảm (6,3% trong quý 1 năm 2019 so với 13,9% vào cuối năm 2014). Thâm hụt ngân sách của Chính phủ cũng đã giảm từ 11,2% GDP vào năm 2010 xuống còn 0,5% vào năm 2018. Tỷ lệ này đánh dấu sự trỗi dậy của nền kinh tế sau thời kỳ kinh tế ảm đảm gây ra bới cuộc khủng hoảng tài chính 2007–08 khiến nền kinh tế tăng trưởng âm trong ba năm liên tiếp (2011, 2012 và 2013) kéo theo tỷ lệ thất nghiệp tăng cao (đạt mức kỷ lục 17,7% vào đầu năm 2013).[27] Cuộc khủng hoảng đã gây ra một loạt các vấn đề trong nước, trong đó đặc biệt liên quan đến mức thâm hụt ngân sách công cũng như dư nợ quá mức của nền kinh tế. Các vấn đề kể trên đã lên đến đỉnh điểm khi Bồ Đào Nha phải yêu cầu khoản cứu trợ tài chính 78 tỷ euro từ EU vào tháng 4 năm 2011, sau khi Hy Lạp và Cộng hòa Ireland có những quyết định tương tự. Chính phủ nhậm chức vào tháng 6 năm 2011 đã phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn liên quan đến nỗ lực kích thích nền kinh tế đồng thời tìm cách duy trì thâm hụt công ở mức trung bình của EU.[28]Bồ Đào Nha có một số công ty hàng đầu đáng chú ý với danh tiếng trên toàn thế giới, chẳng hạn như The Navigator Company là công ty sản xuất giấy lớn của thế giới; Sonae Indústria là nhà sản xuất các sản phẩm gỗ chế tạo lớn nhất thế giới; Amorim là nhà sản xuất cork hàng đầu thế giới; Conservas Ramirez là nhà sản xuất đồ hộp lâu đời nhất thế giới;[29] Cimpor nằm trong nhóm 10 công ty sản xuất xi măng lớn nhất thế giới; EDP Renováveis là nhà sản xuất năng lượng gió lớn thứ 3 thế giới; Jerónimo Martins, là nhà sản xuất hàng tiêu dùng và là nhà bán lẻ hàng đầu ở Bồ Đào Nha, Ba Lan và Colombia; TAP Air Portugal được đánh giá cao về mức độ an toàn kỷ lục đã được ghi nhận là một trong những hãng hàng không hàng đầu kết nối châu Âu với châu Phi và Mỹ Latinh (chủ yếu là Brazil).Hệ thống giáo dục của Bồ Đào Nha đã từng bước hiện đại hóa và mở rộng tương đối kể từ những năm 1960, qua đó đạt được những thành tích về các xu hướng và thực hành dạy học được coi là tiêu chuẩn của thế giới trong thế kỷ 21. Theo Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) vào năm 2015, những học sinh 15 tuổi của Bồ Đào Nha có khả năng đọc hiểu, toán và khoa học cao hơn đáng kể so với mức trung bình của OECD.[30][31] Bồ Đào Nha là quê hương của một số trường đại học và trường kinh doanh đẳng cấp thế giới từng đào tạo ra một số nhà lãnh đạo quốc tế nổi tiếng[32] ngày một thu hút nhiều sinh viên nước ngoài đến học.[33]Bồ Đào Nha có tỷ lệ di cư cao nhất so với tỷ lệ dân số của Liên minh châu Âu. Hơn hai triệu người Bồ Đào Nha (20% dân số) hiện đang sống bên ngoài đất nước.[34]

Kinh tế Bồ Đào Nha

Chi 42,7% GDP (2019)[21]
Xếp hạng GDP
Nhóm quốc gia
FDI 30 tỷ euro (2013)[19]
Chỉ số phát triển con người
Nợ công
  • 117,7% GDP (2019)[21]
  • 249,980 tỷ euro (2019)[21]
Tổng nợ nước ngoài 0,4 nghìn tỷ euro (Tháng 12 năm 2015)[20]
Đối tác NK
GDP
  • 251,7 tỷ USD (danh nghĩa; 2021)[4]
  • 376,1 tỷ USD (PPP; 2021)[4]
Tỷ lệ nghèo
  • 17,3% (2017)[6]
  • 21,6% có nguy cơ nghèo đói hoặc bị xã hội loại trừ (AROPE, 2019)[7]
Tiền tệ Euro (EUR, €)
Đối tác XK
Lạm phát (CPI)
  • −0,1% (2020)[4]
  • 0,3% (2019)[4]
  • 1,2% (2018)[4]
Mặt hàng NK
Danh sách
  • nông sản, thực phẩm, dầu mỏ, hóa chất, nhựa và cao su, da guộc, gỗ, bột giấy gỗ và giấy, vật liệu vải, hàng may mặc, giày dép, khoáng vật và các sản phẩm khoáng, kim loại thường, máy móc công cụ, vật liệu phương tiện vận chuyển, các thiết bị quang học và chính xác, linh kiện máy tính, vật liệu bán dẫn và các thiết bị bán dẫn, đồ gia dụng, xe du lịch mới và đã qua sử dụng, các sản phẩm rượu
Thu 42,9% GDP (2019)[21]
Dân số 10.347.892 (Diều tra dân số 2021)[3]
Thất nghiệp
  • 6,8% (2020)[13]
  • 26,3% người trẻ thất nghiệp (15 đến 24 tuổi; Tháng 7 năm 2020)[14]
Hệ số Gini 31,9trung bình (2019; Eurostat)[8]
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh Hạng 39 (rất thuận lợi, 2020)[15]
Xuất khẩu 84,316 tỷ euro (2017)[16]
Năm tài chính Năm dương lịch
Lực lượng lao động
  • 5.156.349 (2020)[11]
  • Tỷ lệ việc làm 75,4% (Mục tiêu: 75%; 2018)[12]
GDP theo lĩnh vực
Cơ cấu lao động theo nghề
  • Nông nghiệp: 7,5%
  • Công nghiệp: 24,5%
  • Dịch vụ: 68,1%
  • (2015)
Tổ chức kinh tế EU, WTOOECD
Viện trợ viện trợ: 364 triệu euro (2013)[22]
Tỷ giá hối đoái 1 euro = 200,482 Escudo Bồ Đào Nha
Mặt hàng XK
Danh sách
  • nông sản, thực phẩm, dầu mỏ, hóa chất, nhựa và cao su, da guộc, gỗ, bột giấy gỗ và giấy, vật liệu vải, hàng may mặc, giày dép, khoáng vật và các sản phẩm khoáng, kim loại thường, máy móc công cụ, vật liệu phương tiện vận chuyển, các thiết bị quang học và chính xác
Dự trữ ngoại hối 20 tỷ USD (Tháng 8 năm 2014)[23]
Tăng trưởng GDP
  • 2,5% (2019) −7,6% (2020)
  • 3,9% (2021e) 4,8% (2022e)[4]
GDP đầu người
  • 24.457 USD (danh nghĩa, 2021)[4]
  • 36.543 USD (PPP, 2021)[4]
Các ngành chính dệt may, quần áo, giày dép, gỗ và vật liệu cork, giấy, hóa chất, sản xuất phụ tùng ô tô, kim loại thường, sản phẩm từ sữa, rượu và các loại thực phẩm khác, sứgốm, đồ thủy tinh, công nghệ, viễn thông; đóng tàu; du lịch, vật liệu xây dựng
Nhập khẩu 80,805 tỷ euro (2017)[16]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kinh tế Bồ Đào Nha http://www.economist.com/world/europe/displaystory... http://www.economist.com/world/mideast-africa/disp... http://www.empregopelomundo.com/formacao-2/portuga... http://www.focus-economics.com/countries/portugal http://www.glscs.com/archives/10.97.Siemens.htm?ad... http://www.insideportugaltravel.com/news-a-ideas/6... http://www.microsoft.com/portugal/presspass/press/... http://news.ph.msn.com/business/article.aspx?cp-do... http://www.portugaldailyview.com/whats-new/managem... http://www.rimes.com/nyse-euronext-lisbon-portugal